Cơ thể con người bước vào giai đoạn lão hóa khiến hệ thống xương khớp trong đó có các đốt sống cổ bị suy yếu dẫn đến thoái hóa. Tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thoái hóa cột sống cổ lại là bệnh lý khiến nhiều người ám ảnh bởi những biến chứng mà nó có thể gây ra. Căn cứ vào bệnh án thoái hóa cột sống cổ người bệnh có thể biết được nhiều thông tin đáng giá giúp ích rất lớn cho quá trình điều trị.
Chi tiết bệnh án thoái hóa cột sống cổ
Nghiên cứu khoa học của nhiều chuyên gia, bác sĩ cho thấy rằng có 2 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thoái hóa cột sống cổ là nguyên nhân từ bên trong và do tác động từ bên ngoài.
Các sụn khớp, đốt sống bắt đầu bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể không thể tổng hợp được canxi có trong thức ăn để nuôi dưỡng hệ thống xương khớp. Từ đó dẫn đến việc chúng bị suy yếu dần theo năm tháng. Bên cạnh đó việc mắc các bệnh lý như thoát vị đĩa đệm, viêm khớp,… hoặc do các yếu tố di truyền, bẩm sinh tác động không nhỏ đến hệ thống xương khớp dẫn đến tình trạng thoái hóa một cách nhanh chóng.
Bên cạnh đó những tác động bên ngoài cũng khiến cột sống bị tổn thương, góp phần tạp điều kiện cho tình trạng thoái hóa khởi phát. Một số nguyên nhân bên ngoài điển hình ảnh hưởng đến cột sống như chấn thương do tai nạn, tính chất công việc phải mang vác vật nặng, đứng hoặc ngồi lâu trong 1 tư thế trong thời gian dài,… gây chèn ép lên các cơ khớp xương.
Bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm không thể lường trước được vì vậy người bệnh cần đến thăm khám sớm tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán bệnh chính xác nhất. Một bệnh án thoái hóa cột sống cổ bao gồm những phần sau đây:
1. Phần hành chính trong bệnh án
Bao gồm những thông tin cá nhân của người bệnh như:
Bệnh nhân: (Họ và tên) Trần Xuân H. Nam giới: 50 tuổi
Nghề nghiệp: Công nhân tự do
Quê quán: Thạch Thất, Hà Nội
Ngày khám: 15/10/2020
2. Lý do khám bệnh
Đau nhức quanh vùng cổ, vai gáy, những ngày gần đây cảm thấy đau cả vùng cánh tay, người thường xuyên mệt mỏi, uể oải. Thỉnh thoảng cánh tay có dấu hiệu tê bì, đau âm ỉ, gây khó chịu.
3. Bệnh sử
Bệnh nhân nam đến thăm khám có triệu chứng đau mỏi vùng cổ, vai gáy. Gần đây cơn đau xuất hiện dày đặc với mức độ tăng dân và liên tục lan xuống bả vai và cánh tay. Thỉnh thoảng có cảm giác tức ngực và tê bì hai tay.
Bệnh nhân đã sử dụng thuốc Tây Y và thực hiện điều trị tại nhà với phương pháp xoa bóp nhưng không có dấu hiệu thuyên giảm cơn đau.
Tình trạng hiện tại của bệnh nhân:
- Tinh thần tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Cơn đau khiến bệnh nhân vận động cổ khó khăn, bả vai, gáy và cánh tay đau nhức mỗi khi vận động.
Tiểu sử bệnh lý bệnh nhân
- Trước kia bệnh nhân không hề mắc bệnh lý tim mạch, xương khớp, tiểu đường
- Dị ứng: Bệnh nhân không dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người thân không có ai mắc bệnh mãn tính như đái tháo đường, vấn đề về tim mạch.
Kiểm tra tổng quát toàn thân
- Tinh thần ổn định, tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Nhịp thở không bất thường, đều đặn
- Da không có biểu hiện xuất huyết hay phù nề
- Tuyến giáp ở trạng thái bình thường, không sưng phồng
- Mạch 80 l/p, huyết áp 120/90, nhiệt độ 36.0 độ,chiều cao 168cm, cân nặng 66kg.
Khám xung quanh vùng cột sống cổ và lưng
- Cột sống cổ và cột sống lưng không bị cong vẹo, biến dạng
- Vị trí đốt sống C4, C5 có dấu hiệu lồi lõm bất thường
- Cơ cột sống L4, L5 có dấu hiệu bị co cứng
- Cột sống cổ có độ giãn ở mức 12/10
- Vùng gáy bệnh nhân xuất hiện triệu chứng sưng
- Ảnh chụp x quang cho thấy phần cột sống cổ các đốt từ C3 đến C5 có dấu hiệu bị thoái hóa
- Điện cơ chi: Rễ thần kinh C3, C4, C5 có dấu hiệu bị chèn ép ở mức độ trung bình, có dấu hiệu chuyển sang thể nặng.
Khám hệ thống thần kinh
- Không có dấu hiệu bất thường xảy ra cơ vùng não và màng não
- Không có dấu hiệu mắc các bệnh lý về dây thần kinh
- Không có các biểu hiện của dây thần kinh khu trú và không có bất kỳ những tổn thương gì
- Khám hệ thống tuần hoàn
- Nhịp tim ở mức 94 lần / phút
- Mỏm tim đập ở giữa khoang liên sườn đoàn bên trái
- Không có dấu hiệu bất thường và không bị xuất huyết tại hệ thống mạch ngoại
Khám hệ hô hấp
- Lồng ngực bình thường, không có dấu hiệu biến dạng và cong vẹo
- Hai lá phổi không có dấu hiệu mắc các bệnh lý
Khám hệ tiêu hóa
- Bụng bình thường, không cứng và di chuyển đều đặn theo mỗi nhịp thở
- Không phát hiện bệnh lý tại đường tiêu hóa
- Thận và các cơ quan tiết niệu ở trạng thái bình thường.
- Hai bố thận không bị căng, các chỉ số chạm thận, rung thận,… đều âm tính
Khám theo phương pháp YHCT
- Da hồng hào, lưỡi nhạt, không có biểu hiện loạn, tinh thần bình thường, không có dấu hiệu bất ổn,…
- Hơi thở điều hòa, nhịp nhàng, giọng nói rõ ràng, không có biểu hiện mắc bệnh đường hô hấp
- Các huyệt vị đều ổn định không xuất hiện triệu chứng bị phù nề, đau nhức.
Chẩn đoán bệnh
Thoái hóa cột sống cổ chèn ép rễ thần kinh tại vị trí các đốt sống C3, C4, C5
Kết luận và hướng điều trị
Bệnh nhân sử dụng thuốc để giảm đau bao gồm các loại thuốc không có thành phần steroid, thuốc chống viêm. Đồng thời người bệnh cần kết hợp tập luyện để giãn các bó cơ giúp giảm đau hiệu quả. Bên cạnh đó người bệnh cần truyền dịch bổ sung vitamin để nâng cao thể trạng, tăng sức đề kháng.
Phụ thuộc vào cơ địa và tình trạng bệnh lý thoái hóa cột sống cổ ở mỗi người, chứng bệnh này có thể gây ra những tác hại được chia thành 10 cấp độ như sau:
- Cấp độ 1: Cử động nhìn lên khiến người bệnh bị đau ở vùng cổ kèm theo cảm giác đơ cứng
- Cấp độ 2: Các cơn đau xuất hiện với mức độ và cường độ mạnh hơn dẫn đến tình trạng nhức mỏi, uể oải ở vùng cổ, bả vai và gáy.
- Cấp độ 3: Người bệnh đau mỗi khi xoay, lắc, cúi, gập cổ
- Cấp độ 4: Mắt có dấu hiệu mờ đi, hai cánh tay bị tê bì
- Cấp độ 5: Dáng đi bị xiêu vẹo, khó khăn trong việc di chuyển theo đường thẳng
- Cấp độ 6: Bàn tay mất khả năng kiểm soát cầm, nắm đồ vật
- Cấp độ 7: Cánh tay và bàn tay bị rung, không thể cầm được đũa và các vật khác
- Cấp độ 8: Khó khăn trong việc đi lại, mất sức lực và trọng lực
- Cấp độ 9: Rối loạn chức năng hoạt động đại tiểu tiện
- Cấp độ 10: Các chi bị tê cứng, mất cảm giác, người bệnh mất khả năng di chuyển, vận động
Bài viết trên đây cung cấp thông tin sơ lược về bệnh án thoái hóa cột sống cổ. Trong bệnh án bao gồm những phần được bác sĩ thăm khám lâm sàng hoặc/ và cận lâm sàng quan để đánh giá chính xác tình trạng bệnh và có hướng xử lý, điều trị thích hợp.